02. Tổng quan

SQL (Structured Query Language) hay ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc là một loại ngôn ngữ máy tính phổ biến để tạo, sửa và lấy dữ liệu từ một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Ngôn ngữ này phát triển vượt xa so với mục đích ban đầu là để phục vụ các hệ quản trị cơ sở dữ liệu đối tượng-quan hệ. Nó là một ngôn ngữ chuẩn ANSI/ISO (theo wiki).

Tất cả các hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ RDMS (Relational Database Management Systems) như MySQL, MS Access, Oracle, Sybase, Informix, Postgres và SQL Server sử dụng SQL như ngôn ngữ cơ sở dữ liệu chuẩn của chúng.

Một số biến thể của SQL là T-SQL (MS SQL Server), PL/SQL (Oracle) hay JET SQL (MS Access).

Tại sao nên học SQL?

Nếu công việc của bạn liên quan tới hệ cơ sở dữ liệu quan hệ RD (Relational Database), hoặc ban đang có ý định để làm việc với nó. Những việc mà bạn phải làm có thể là viết ứng dụng, thực hiện những nhiệm vụ quản trị hoặc tạo bản báo cáo, như vậy bạn cần phải có những kiến thức cần thiết để có thể tương tác với những dữ liệu được chứa trong cơ sở dữ liệu của bạn. Hiện nay có một số công cụ hỗ trợ bạn việc tự động tạo ra mã SQL, nhưng dù có là như vậy thì cũng sẽ có lúc, những công cụ đó không thể hỗ trợ được bạn trong một số trường hợp cụ thể, lúc đó việc hiểu biết về SQL để có thể viết được những đoạn mã SQL của riêng bạn, phục vụ cho công việc mà bạn là điều cần thiết.

Học SQL giúp bạn cảm thấy thoải mải hơn khi làm việc với các hệ cơ sở dữ liệu, hiểu hơn về cấu trúc dữ liệu và có thể dùng nó để chứa những thông tin về tổ chức của bạn.

Lịch sử của SQL

  • 1970: Dr. Edgar F. “Ted” Codd, một nhân viên của IBM, được biết đến như cha đẻ của cơ sở dữ liệu quan hệ, Ông đã mô tả mô hình quan hệ cho các cơ sở dữ liệu.

  • 1974: Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL) chính thức xuất hiện.

  • 1978: IBM đã phát triển System/R, một sản phẩm dựa trên những ý tưởng của Codd.

  • 1986: Nguyên mẫu đầu tiên của cơ sở dữ liệu quan hệ đã được IBM phát triển và được chuẩn hóa bởi ANSI. Sản phẩm cơ sở dữ liệu quan hệ đầu tiên được phát hành bởi Relational Software, tiền thân của Oracle.

Những tính năng của SQL

  • Cho phép người dùng truy cập hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ và thực hiện các truy vấn

  • Lấy dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu

  • Chèn bản ghi vào cơ sở dữ liệu

  • Cập nhật các bản ghi trong cơ sở dữ liệu

  • Xóa các bản ghi ra khỏi cơ sở dữ liệu

  • Tạo các cơ sở dữ liệu mới

  • Tạo các bảng mới trong một cơ sở dữ liệu

  • Cho phép người dùng tạo ra các thủ tục để chứa dữ liệu vào một database

Các lệnh SQL

Các lệnh cơ bản thường được dùng để tương tác với cơ sở dữ liệu quan hệ là CREATE, SELECT, INSERT, UPDATE, DELETE và DROP. Những lệnh này được phân ra thành những nhóm lệnh sau:

DDL – Data Definition Language

STT

Mô tả lệnh

1

CREATE

Tạo một bảng, một View của bảng, hoặc đối tượng khác trong cơ sở dữ liệu

2

ALTER

Sửa đổi một đối tượng đang tồn tại trong cơ sở dữ liệu, ví dụ như một bảng

3

DROP

Xóa toàn bộ một bảng, một view của bảng hoặc các đối tượng khác trong một cơ sở dữ liệu

 

DML – Data Manipulation Language

STT

Mô tả lệnh

1

SELECT

Lấy các bản ghi từ một hoặc nhiều bảng.

2

INSERT

Tạo một bản ghi.

3

UPDATE

Sửa đổi các bản ghi

4

DELETE

Xóa các bản ghi.

 

DCL – Data Control Language

STT

Mô tả lệnh

1

GRANT

Gán quyền cho người dùng.

2

REVOKE

Thu hồi quyền mà đã được gán trước đó cho người dùng.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *